[Research Contribution] Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Trà Vinh (cũ)

31 Tháng Mười, 2025

Từ khóa: Tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, dân tộc Khmer, tỉnh Trà Vinh (cũ)

Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn là vấn đề xã hội đáng quan tâm tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tại Trà Vinh (cũ) – địa phương có đông người Khmer sinh sống, những tập quán hôn nhân truyền thống còn ảnh hưởng đến sức khỏe, giáo dục và chất lượng dân số. Từ thực tiễn đó, nghiên cứu của tác giả thuộc UEH Mekong, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) tập trung phân tích hiệu quả các mô hình truyền thông, tập huấn và tư vấn cộng đồng trong khuôn khổ Tiểu dự án 9.2 và Đề án 498, nhằm đề xuất giải pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, hướng tới sự phát triển bền vững của cộng đồng dân tộc thiểu số tại địa phương.

Bg 1499x600

Bối cảnh và cách tiếp cận nghiên cứu về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tại Trà Vinh (cũ)

Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là vấn đề xã hội tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại các khu vực chịu ảnh hưởng bởi nghèo đói, bất bình đẳng giới và hạn chế trong tiếp cận giáo dục. Những hình thức hôn nhân này không chỉ xâm phạm quyền trẻ em mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe sinh sản, chất lượng dân số và tiến trình phát triển bền vững. Ở Việt Nam, dù đã có nhiều chính sách và chương trình can thiệp được triển khai, tình trạng tảo hôn vẫn còn phổ biến trong các cộng đồng dân tộc thiểu số, nơi phong tục tập quán truyền thống và nhận thức xã hội còn nhiều rào cản.

Tỉnh Trà Vinh (cũ) – địa phương có đông đồng bào Khmer sinh sống – là một trường hợp điển hình, khi vấn đề này vẫn hiện hữu và ảnh hưởng sâu sắc đến cơ hội học tập, việc làm và sự phát triển của thế hệ trẻ. Việc nghiên cứu sâu về thực trạng và các yếu tố tác động tại Trà Vinh là cơ sở quan trọng để hoàn thiện các giải pháp truyền thông, giáo dục và chính sách xã hội, hướng tới mục tiêu giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Nghiên cứu này tiếp cận tổng quan một số công trình liên quan đến vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở các dân tộc khác, nhằm phân tích thực trạng và nguyên nhân tại tỉnh Trà Vinh (cũ). Phương pháp định tính được sử dụng, chủ yếu dựa vào nguồn tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, đề án của Ban Dân tộc tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu vận dụng phương pháp phân tích – so sánh – tổng hợp lý luận để làm rõ đặc điểm, xu hướng và các yếu tố tác động đến công tác giảm thiểu tảo hôn. Cách tiếp cận này bảo đảm tính toàn diện, khách quan và tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương.

Các hướng tiếp cận xã hội và kết quả thực tiễn trong giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tại Trà Vinh (cũ)

Việc triển khai Tiểu dự án 9.2 tại tỉnh Trà Vinh (cũ) đã tạo chuyển biến tích cực trong công tác truyền thông, nâng cao năng lực cán bộ và tư vấn cộng đồng, góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Một trong những điểm nổi bật là hoạt động truyền thông được triển khai đa dạng, gắn với đời sống văn hóa của người Khmer. Các buổi tư vấn, hội nghị, ấn phẩm và nội dung tuyên truyền song ngữ Việt – Khmer đã giúp lan tỏa kiến thức về sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và tác hại của tảo hôn, từ đó nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong giới trẻ.

Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, tuyên truyền viên và báo cáo viên pháp luật được chú trọng. Các lớp tập huấn chuyên sâu không chỉ trang bị kiến thức pháp lý, kỹ năng truyền đạt phù hợp đặc thù văn hóa, mà còn củng cố mạng lưới tuyên truyền cơ sở – lực lượng nòng cốt trong duy trì hoạt động truyền thông bền vững.

Hoạt động tư vấn và can thiệp cộng đồng cũng được triển khai hiệu quả thông qua sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, ngành y tế, giáo dục và dân số. Sự tham gia của người có uy tín, chức sắc tôn giáo và cán bộ xã hội người Khmer đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi nhận thức cộng đồng một cách tự nhiên và tích cực.

Đáng chú ý, các mô hình điểm tại những địa bàn có tỷ lệ tảo hôn cao được duy trì và mở rộng, tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, trường học và đoàn thể trong tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thanh thiếu niên dân tộc thiểu số.

Mặc dù nguồn kinh phí còn hạn chế, song việc thực hiện Tiểu dự án 9.2 đã mang lại hiệu quả lan tỏa rõ rệt, thể hiện qua sự gia tăng hoạt động truyền thông, số lượng người tham gia và sản phẩm tuyên truyền bằng tiếng Khmer qua các năm. Kết quả này cho thấy hướng đi đúng đắn của Trà Vinh trong việc kết hợp chính sách dân tộc, truyền thông văn hóa và phát triển bền vững cộng đồng.

Thảo luận và một số hàm ý chính sách

Quá trình triển khai công tác giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại Trà Vinh đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và đội ngũ cán bộ cơ sở. Các chương trình tập huấn, tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, củng cố vai trò của cộng đồng trong việc tuân thủ Luật Hôn nhân và gia đình.

Tuy nhiên, hiệu quả truyền thông vẫn còn hạn chế do tài liệu chưa phong phú, hình thức thể hiện chưa phù hợp với đặc thù văn hóa và trình độ nhận thức của đồng bào Khmer. Bên cạnh đó, việc tham gia chưa đầy đủ của một bộ phận cán bộ, tuyên truyền viên tại cơ sở làm giảm tính đồng bộ và tính bền vững của hoạt động. Những hạn chế này cho thấy cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức truyền thông và tăng cường cơ chế hỗ trợ, giám sát để nâng cao chất lượng triển khai trong giai đoạn tới.

Từ thực tiễn đó, có thể rút ra một số hàm ý chính sách như sau:

Thứ nhất, cần đổi mới cách tiếp cận trong công tác truyền thông, chuyển từ tuyên truyền mang tính áp đặt sang phương thức truyền thông tương tác, đối thoại. Nội dung thông tin nên gắn với đời sống thực tế, phản ánh các giá trị tích cực trong văn hóa dân tộc Khmer, đồng thời sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, kênh truyền tải gần gũi để người dân dễ tiếp nhận và thấu hiểu.

Thứ hai, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, tuyên truyền viên cơ sở, đặc biệt là những người trực tiếp làm việc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc nâng cao năng lực này giúp họ chủ động hơn trong việc tổ chức hoạt động, xử lý tình huống và kết nối hiệu quả với cộng đồng, qua đó bảo đảm tính bền vững của chương trình.

Thứ ba, chính sách hỗ trợ cần được mở rộng theo hướng gắn công tác tuyên truyền với phát triển sinh kế, giảm nghèo và giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Khi điều kiện kinh tế, học vấn và nhận thức xã hội được cải thiện, vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống sẽ từng bước được kiểm soát bền vững.

Nhìn chung, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại Trà Vinh vẫn là thách thức lớn đối với mục tiêu phát triển bền vững. Việc triển khai Tiểu dự án 9.2 và Đề án 498 đã góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng, từng bước hình thành chuyển biến tích cực trong hành vi xã hội. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả lâu dài, cần tiếp tục đổi mới phương thức truyền thông, đa dạng hóa hình thức giáo dục pháp luật, gắn kết hoạt động tuyên truyền với phát triển sinh kế và bình đẳng giới. Chỉ khi các giải pháp được thực hiện đồng bộ, phù hợp với đặc thù văn hóa và nhu cầu của người dân, công tác giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống mới thật sự trở thành động lực thúc đẩy chất lượng dân số và tiến trình phát triển bền vững tại địa phương.

Xem toàn bộ bài nghiên cứu Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Trà Vinh (cũ) TẠI ĐÂY

Tác giả: ThS. Lê Trọng Hưng – Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Đây là bài viết nằm trong chuỗi bài lan tỏa nghiên cứu và kiến thức ứng dụng với thông điệp “For a More Sustainable Mekong – Vì một Đồng bằng sông Cửu Long bền vững”, thuộc chương trình “Research Contribution For All – Nghiên Cứu Vì Cộng Đồng” do UEH thực hiện. UEH trân trọng kính mời Quý độc giả cùng đón xem bản tin UEH Research Insights tiếp theo.

Tin, ảnh: Tác giả, Phòng Tuyển sinh – Truyền thông UEH Mekong, Ban Truyền thông và Phát triển đối tác UEH

Giọng đọc: Thanh Kiều

 

Chu kỳ giảm giá của đồng USD?

TS. Đinh Thị Thu Hồng và nhóm nghiên cứu

26 Tháng Sáu, 2021

Việt Nam cần kịch bản cho thương mại tương lai

ThS. Tô Công Nguyên Bảo

26 Tháng Sáu, 2021

Hệ thống tiền tệ tiếp theo như thế nào?

TS. Lê Đạt Chí và nhóm nghiên cứu

26 Tháng Sáu, 2021

Chuyển đổi số trong khu vực công tại Việt Nam

Khoa Quản lý nhà nước

26 Tháng Sáu, 2021

Cần đưa giao dịch công nghệ lên sàn chứng khoán

Bộ Khoa học và Công nghệ

5 Tháng Sáu, 2021

Thiết kế đô thị: tầm nhìn vững chắc cho đô thị bền vững

Viện Đô thị thông minh và Quản lý

5 Tháng Sáu, 2021

Phục hồi du lịch và nỗ lực thoát khỏi vòng xoáy ảnh hưởng bởi Covid-19

Viện Đô thị thông minh và Quản lý

5 Tháng Sáu, 2021

2021 sẽ là năm khởi đầu của chu kỳ tăng trưởng mới

PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo

5 Tháng Sáu, 2021

Quỹ vaccine sẽ khả thi khi có người dân đóng góp

Phạm Khánh Nam, Việt Dũng

5 Tháng Sáu, 2021

Kích thích kinh tế, gia tăng vận tốc dòng tiền

Quách Doanh Nghiệp

5 Tháng Sáu, 2021

Đi tìm chiến lược hậu Covid-19 cho doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam

PGS TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo, ThS Lê Văn

5 Tháng Sáu, 2021

Insurtech – Cơ hội và thách thức cho Startup Việt

Ths. Lê Thị Hồng Hoa

5 Tháng Sáu, 2021